Bagarius bagarius és una espècie de peix de la família dels sisòrids i de l'ordre dels siluriformes.
Menja insectes,[7] peixets, granotes i gambes[8]
És un peix bentopelàgic i de clima tropical (18°C- 25°C).[9][5]
Es troba a Àsia: conques del rius Ganges, Mekong i Chao Phraya;[10] rius Salween i Maeklong, i la Tailàndia peninsular.[11][5][12][13][14][15][16][10][17][18][19][20][21][22][23][8][24][25][26][27][28][29][30][31]
És venut fresc.[5]
Bagarius bagarius és una espècie de peix de la família dels sisòrids i de l'ordre dels siluriformes.
Bagarius bagarius ist eine Fischart aus der Gattung der Teufelswelse (Bagarius) und der Familie der Gebirgswelse (Sisoridae). Da bis 1983 alle Bagarius-Arten Bagarius bagarius zugerechnet wurden, ist bei vielen Angaben aus älterer Literatur unklar, ob sie sich wirklich auf diese Art beziehen. Die Art wird wirtschaftlich genutzt und frisch verkauft, das Fleisch verdirbt allerdings sehr schnell und kann dann zu Vergiftungen führen.
Bagarius bagarius ist mit bis zu 25 Zentimetern Körperlänge die kleinste Art der Gattung. Ihr Kopf ist breit und abgeflacht, mit großem, breitem, bogenförmigem und unterständigem Maul und vier Paar Barteln, von denen das Paar am Oberkiefer eine gut ausgebildete Membran aufweist. Kopf und Prädorsalplatte weisen keinen deutlichen Kamm auf. Der Körper ist fleckig gefärbt, weist aber keine zahlreichen Punkte auf. Die Rückenflosse weist einen kräftigen Hartstrahl und sechs Weichstrahlen auf. Die Fettflosse setzt hinter der 13 bis 14-strahligen Afterflosse an. Die Brustflossen setzen vor dem letzten Strahl der Rückenflosse an.
Die Art besiedelt Stromschnellen und steinige Becken in mittelgroßen und großen Flüssen. Sie kommt auf der Malaiischen Halbinsel, im Salween, Mae Klong, Brahmaputra und Irrawaddy und möglicherweise im Indus sowie in deren Zuflüssen vor.[1]
Die Art ernährt sich von Wirbellosen, kleinen Fischen, Fröschen und Krebstieren. Die Laichzeit liegt vor den jährlichen Überschwemmungen.
Bagarius bagarius ist eine Fischart aus der Gattung der Teufelswelse (Bagarius) und der Familie der Gebirgswelse (Sisoridae). Da bis 1983 alle Bagarius-Arten Bagarius bagarius zugerechnet wurden, ist bei vielen Angaben aus älterer Literatur unklar, ob sie sich wirklich auf diese Art beziehen. Die Art wird wirtschaftlich genutzt und frisch verkauft, das Fleisch verdirbt allerdings sehr schnell und kann dann zu Vergiftungen führen.
ಗೂಂಚ್ ಮೀನುಸೈಲ್ಯೂರಿಫಾರ್ಮೀಸ್ ಗಣದ ಸಿಸೋರಿಡೀ ಕುಟುಂಬಕ್ಕೆ ಸೇರಿದ ಒಂದು ಸಿಹಿನೀರು ಮೀನು. ಮೀಸೆ ಮೀನುಗಳ ಸಂಬಂಧಿ. ಎಲ್ಲ ಮೀಸೆ ಮೀನುಗಳಿಗಿರುವಂತೆ ಬಾಯಿಯ ಸುತ್ತ ಚೆನ್ನಾಗಿ ಬೆಳದೆ ಸ್ಪರ್ಶಾಂಗಗಳಿವೆ. ಇದರ ಶಾಸ್ತ್ರೀಯ ನಾಮ ಬಗೇರಿಯಸ್ ಬಗೇರಿಯಸ್. ನೈರುತ್ಯ ಏಷ್ಯದ ಕೆರೆ, ಕೊಳ ನದಿಗಳಲ್ಲಿ ಕಂಡುಬರುತ್ತದೆ. ಭಾರತದಲ್ಲಿ ಗಂಗಾನದಿ ಮತ್ತು ಮಣಿಪುರದ ಕಣಿವೆಗಳಲ್ಲಿನ ಝರಿಗಳಲ್ಲಿ ಇವುಗಳನ್ನು ಕಾಣಬಹುದು. ಇದರ ಉಗ್ರ ಸ್ವಭಾವ ಮತ್ತು ತಲೆಯ ಅಧೋಭಾಗದಲ್ಲಿರುವ ಬಾಯಿಯಿಂದಾಗಿ ಇದನ್ನು ಸಿಹಿನೀರಿನ ಶಾರ್ಕ್ ಎಂದೂ ಕರೆಯಲಾಗುತ್ತದೆ. ಇದರ ತಲೆ ತಟ್ಟೆಯಂತೆ ಅಗಲವಾಗಿದೆ. ಬಾಲ ನೀಳವಾಗಿಯೂ ಕರಿದಾಗಿಯೂ ಇದೆ. ಬಾಲದ ಈಜು ರೆಕ್ಕೆ ಆಳವಾಗಿ ಸೀಳಿದೆ. ಈಜು ರೆಕ್ಕೆಗಳ ಬುಡ ಕಪ್ಪಾಗಿರುವುದಲ್ಲದೆ ಅವುಗಳ ಮೇಲೆ ಕಪ್ಪು ಬಣ್ಣದ ಪಟ್ಟೆಯೊಂದಿದೆ. ಗೂಂಚ್ ಮೀನಿನ ಬಣ್ಣ ಕಂದು ಇಲ್ಲವೆ ನಸುಗೆಂಪು ಮಿಶ್ರಿತ ಆಲಿವ್. ಮೈಯ ಮೇಲ್ಭಾಗದಲ್ಲಿ ಚಿತ್ತಾದ ಕಂದು ಬಣ್ಣದ ಪಟ್ಟೆಗಳೂ ಇರಬಹುದು. ಸಾಮಾನ್ಯವಾಗಿ ಇದು ಚಿಕ್ಕಗಾತ್ರದ್ದು. ಕೆಲವು ವೇಳೆ 6 ಅಡಿವರೆಗೆ ಬೆಳೆಯುವುದುಂಟು.
ಗೂಂಚ್ ಮೀನನ್ನು ಈಟಿಯಿಂದ ತಿವಿದು ಬೇಟೆಯಾಡುತ್ತಾರೆ. ದೊಡ್ಡ ಗಾತ್ರದ ಮೀನುಗಳು ಬಲು ಜಡ ಸ್ವಭಾವದವಾದ್ದರಿಂದ ಇವನ್ನು ಬೇಟೆಯಾಡುವುದು ಸುಲಭ. ಬೆಸ್ತರು ನೀರಲ್ಲಿ ಮುಳುಗಿ ಇವುಗಳ ಬಾಲಕ್ಕೆ ಹಗ್ಗ ಕಟ್ಟಿ ಹೊರಗೆಳೆದು ಹಿಡಿಯುವುದೂ ಉಂಟು.
ಗೂಂಚ್ ಮೀನುಸೈಲ್ಯೂರಿಫಾರ್ಮೀಸ್ ಗಣದ ಸಿಸೋರಿಡೀ ಕುಟುಂಬಕ್ಕೆ ಸೇರಿದ ಒಂದು ಸಿಹಿನೀರು ಮೀನು. ಮೀಸೆ ಮೀನುಗಳ ಸಂಬಂಧಿ. ಎಲ್ಲ ಮೀಸೆ ಮೀನುಗಳಿಗಿರುವಂತೆ ಬಾಯಿಯ ಸುತ್ತ ಚೆನ್ನಾಗಿ ಬೆಳದೆ ಸ್ಪರ್ಶಾಂಗಗಳಿವೆ. ಇದರ ಶಾಸ್ತ್ರೀಯ ನಾಮ ಬಗೇರಿಯಸ್ ಬಗೇರಿಯಸ್. ನೈರುತ್ಯ ಏಷ್ಯದ ಕೆರೆ, ಕೊಳ ನದಿಗಳಲ್ಲಿ ಕಂಡುಬರುತ್ತದೆ. ಭಾರತದಲ್ಲಿ ಗಂಗಾನದಿ ಮತ್ತು ಮಣಿಪುರದ ಕಣಿವೆಗಳಲ್ಲಿನ ಝರಿಗಳಲ್ಲಿ ಇವುಗಳನ್ನು ಕಾಣಬಹುದು. ಇದರ ಉಗ್ರ ಸ್ವಭಾವ ಮತ್ತು ತಲೆಯ ಅಧೋಭಾಗದಲ್ಲಿರುವ ಬಾಯಿಯಿಂದಾಗಿ ಇದನ್ನು ಸಿಹಿನೀರಿನ ಶಾರ್ಕ್ ಎಂದೂ ಕರೆಯಲಾಗುತ್ತದೆ. ಇದರ ತಲೆ ತಟ್ಟೆಯಂತೆ ಅಗಲವಾಗಿದೆ. ಬಾಲ ನೀಳವಾಗಿಯೂ ಕರಿದಾಗಿಯೂ ಇದೆ. ಬಾಲದ ಈಜು ರೆಕ್ಕೆ ಆಳವಾಗಿ ಸೀಳಿದೆ. ಈಜು ರೆಕ್ಕೆಗಳ ಬುಡ ಕಪ್ಪಾಗಿರುವುದಲ್ಲದೆ ಅವುಗಳ ಮೇಲೆ ಕಪ್ಪು ಬಣ್ಣದ ಪಟ್ಟೆಯೊಂದಿದೆ. ಗೂಂಚ್ ಮೀನಿನ ಬಣ್ಣ ಕಂದು ಇಲ್ಲವೆ ನಸುಗೆಂಪು ಮಿಶ್ರಿತ ಆಲಿವ್. ಮೈಯ ಮೇಲ್ಭಾಗದಲ್ಲಿ ಚಿತ್ತಾದ ಕಂದು ಬಣ್ಣದ ಪಟ್ಟೆಗಳೂ ಇರಬಹುದು. ಸಾಮಾನ್ಯವಾಗಿ ಇದು ಚಿಕ್ಕಗಾತ್ರದ್ದು. ಕೆಲವು ವೇಳೆ 6 ಅಡಿವರೆಗೆ ಬೆಳೆಯುವುದುಂಟು.
ಗೂಂಚ್ ಮೀನನ್ನು ಈಟಿಯಿಂದ ತಿವಿದು ಬೇಟೆಯಾಡುತ್ತಾರೆ. ದೊಡ್ಡ ಗಾತ್ರದ ಮೀನುಗಳು ಬಲು ಜಡ ಸ್ವಭಾವದವಾದ್ದರಿಂದ ಇವನ್ನು ಬೇಟೆಯಾಡುವುದು ಸುಲಭ. ಬೆಸ್ತರು ನೀರಲ್ಲಿ ಮುಳುಗಿ ಇವುಗಳ ಬಾಲಕ್ಕೆ ಹಗ್ಗ ಕಟ್ಟಿ ಹೊರಗೆಳೆದು ಹಿಡಿಯುವುದೂ ಉಂಟು.
ಬಾಹ್ಯ ಸಂಪರ್ಕಗಳು=
Bagarius bagarius, also known as the devil catfish, dwarf goonch or goonch (Bengali: বাঘাইর), is a species of catfish in the genus Bagarius. It is generally reported as being found in large and medium rivers in South Asia,[3] and is likely synonymous with B. yarrelli.[1][4][5]
Prior to 2021, the standard was to recognize two species of Bagarius from the Indian Subcontinent: First B. bagarius, supposedly a small species (up to 20 cm or 7.9 in) first described in 1822 by Francis Buchanan-Hamilton based on a specimen from the Ganges River.[1] The second is B. yarrelli, supposedly a very large species (up to 2 m or 6.6 ft) first described in 1839 by William Henry Sykes based on a specimen from the Mula-Mutha River.[4] Recent studies have not been able to document that more than one species exists in the Indian subcontinent, which, if confirmed, would mean that the name B. bagarius is a senior synonym of B. yarrelli, which was confirmed by a 2021 study.[1][4][6] In contrast, Southeast Asian populations from the Mekong and Chao Phraya basins typically included in B. bagarius likely represent a separate species, which a 2021 study found to be the new species B. vegrandis.[1][7]
The larger type has been accused of several fatal attacks on humans in the Mahakali River that is Nepal's western border with India.
B. vegrandis is the only member of the genus even marginally suitable for home aquaria. It requires cool, fast-flowing water, and eats bloodworms, shrimp and live or dead fish. Reports exist of very anti-social behaviour by these fish in captivity.
5. 'Giant Baghair caught in Jamuna' in The Daily Star (Bangladesh), May 12, 2009]
Bagarius bagarius, also known as the devil catfish, dwarf goonch or goonch (Bengali: বাঘাইর), is a species of catfish in the genus Bagarius. It is generally reported as being found in large and medium rivers in South Asia, and is likely synonymous with B. yarrelli.
Bagarius bagarius es una especie de peces de la familia Sisoridae en el orden de los Siluriformes.
Los machos pueden llegar alcanzar los 200 cm de longitud total.
Número de vértebras: 38-42.[3][4]
Come insectos, peces pequeños, ranas y gambas.[3]
Es un pez de agua dulce y de clima tropical (18 °C- 25 °C).
Se encuentran en Asia. Algunos autores describen su área de distribución en las cuencas de los ríos Ganges, Brahmaputra, Mekong y Chao Phraya. Citado en la cuenca de los ríos río Salween y Mae klong (Tailandia peninsular).[3][5]
Sin embargo, estudios taxonómicos posteriores podrían mostrar que se su distribución se limita al subcontinente indio (ya sea en parte o entero)[6]
Bagarius bagarius is een straalvinnige vissensoort uit de familie van zuigmeervallen (Sisoridae).[2] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1822 door Hamilton.
De soort staat op de Rode Lijst van de IUCN als Gevoelig, beoordelingsjaar 2009. De omvang van de populatie is volgens de IUCN dalend.[1]
Bagarius bagarius – słabo poznany gatunek słodkowodnej ryby sumokształtnej z rodziny Sisoridae, o niejasnej pozycji taksonomicznej. Występuje w Azji Południowo-Wschodniej.
Bagarius bagarius – słabo poznany gatunek słodkowodnej ryby sumokształtnej z rodziny Sisoridae, o niejasnej pozycji taksonomicznej. Występuje w Azji Południowo-Wschodniej.
Cá chiên (danh pháp khoa học: Bagarius bagarius) là một loài cá da trơn trong chi Bagarius, tìm thấy trong các con sông lớn ở Nam Á và Đông Nam Á, cụ thể trong lưu vực sông Hằng, sông Mê Kông, sông Chao Phraya; và có thông báo cho thấy nó có trong lưu vực các sông Salween, Maeklong và phần Thái Lan bán đảo.[2]
Chiều dài được thông báo tới 2 m (6,6 ft) có lẽ là không chính xác,[2] do sự nhầm lẫn với loài có quan hệ gần là B. yarrelli, vì hiện tại cả hai loài này vẫn trong tình trạng lộn xộn đáng kể về phân loại. Kích thước dài tới 2 mét này có lẽ là thuộc về B. yarrelli,[3] do một số tác giả coi B. bagarius là loài cá chiên lùn có chiều dài chỉ đạt tới 20 cm (8 inch).[1]
Gai vây lưng: 1; tia mềm vây lưng: 6; tia mềm vây hậu môn: 13-14; đốt sống: 38-42. Vây chậu bắt đàu trước gốc tia vây lưng cuối cùng; vây béo bắt đầu phía sau nơi bắt đầu vây hậu môn. Gai thần kinh thuôn dài, số lượng 4-8, đốt sống phần bụng mở rộng về phía xa trục, số lượng 17-20. Không có rãnh sắc nét trên đỉnh đầu; không có bướu trên đường giữa sống lưng phía sau gốc vây lưng. Miệng to, hạ và hình cung.[2]
Cá trưởng thành sinh sống trong các vũng chảy nhanh và nhiều đá sỏi của các con sông lớn và trung bình. Thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá nhỏ, ếch nhái và tôm tép. Sinh đẻ trong các con sông trước khi bắt đầu mùa ngập lụt hàng năm.[2]
Được đánh bắt và mua bán ở chợ dưới dạng cá tươi, là loài cá thực phẩm quan trọng nhưng không được đánh giá cao do thịt cá bở, nhanh ươn và vì thế có thể gây bệnh.[2]
Bagarius bagarius được Hamilton miêu tả năm 1822 từ mẫu vật thu được tại sông Hằng[4]. Kể từ nghiên cứu sửa đổi của Roberts (1983)[5], tên gọi này được áp dụng cho loài dường như chỉ có kích thước chiều dài chuẩn không quá 20 cm so với các đồng loài và được coi là phổ biến tại miền bắc tiểu lục địa Ấn Độ và phần lớn Đông Dương.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu chi tiết hồ sơ tài liệu trong khắp khu vực Nam Á và Đông Nam Á cho thấy các mẫu vật của các quần thể được nhận dạng như là loài này tại Đông Dương là không đồng loài với quần thể tại tiểu lục địa Ấn Độ. Bên cạnh đó, không có chứng cứ nào cho thấy có hơn 1 loài Bagarius trong lưu vực sông Hằng-Brahmaputra (và có lẽ là trong khắp cả tiểu lục địa Ấn Độ). Điều này có nghĩa là toàn bộ các tài liệu hiện nhận dạng mẫu vật như là B. yarrelli tại Ấn Độ rất có thể phải được gán lại vào loài này, và toàn bộ các tài liệu tại Đông Nam Á hiện nhận dạng mẫu vật như là loài này rất có thể là đại diện cho (các) loài không phải B. bagarius (hoặc B. yarrelli). Nghiên cứu sửa đổi duy nhất của Roberts năm 1983 là sự đơn giản hóa thái quá trong phân loại của nhóm cá này và tình trạng phân loại chi Bagarius trong khắp tiểu lục địa Ấn Độ rất cấp thiết phải có nghiên cứu mang tính quyết định để giải quyết.[1]
Cá chiên (danh pháp khoa học: Bagarius bagarius) là một loài cá da trơn trong chi Bagarius, tìm thấy trong các con sông lớn ở Nam Á và Đông Nam Á, cụ thể trong lưu vực sông Hằng, sông Mê Kông, sông Chao Phraya; và có thông báo cho thấy nó có trong lưu vực các sông Salween, Maeklong và phần Thái Lan bán đảo.
魾(学名:Bagarius bagarius,讀音同“丕”)为輻鰭魚綱鯰形目鮡科魾属的其中一種,俗名面瓜鱼。
本魚亞洲薩爾溫江、瀾滄江、恆河及湄公河等流域。该物种的模式产地在印度恒河。[1]
本魚體狹長,體色為褐色,並具有深色斑塊,側線明顯,具數對觸鬚,尾鰭叉形且上下葉延長,脂鰭起點在臀鰭起源後面,延長髓棘 4至8枚,末梢部地擴大腹部的脊椎骨17至20個。在頭頂上沒有銳利的脊;嘴大,背鰭硬棘1枚;背鰭軟條6枚;臀鰭軟條13至14枚;脊椎骨38至42個,體長可達2公尺的報導是錯誤的,正確來說一般成體可達20公分(7.9英吋),最大的成體可達40公分(16英吋)的可能性更大[2]。
本魚棲息於水流迅速具有岩石的溪流,屬肉食性,以昆蟲、小魚、青蛙與蝦等為食,繁殖期在雨季前。
可做為食用魚及遊釣魚類。