dcsimg

Đại bàng hoàng đế Tây Ban Nha ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Đại bàng hoàng đế Tây Ban Nha hay Đại bàng hoàng đế Iberia, Đại bàng Adalbert (tên khoa học Aquila adalberti) là một loài bị đe dọa. Chúng sống ở vùng trung tâm, phía Tây nam Tây Ban Nha và một vùng nhỏ ở nam Bồ Đào Nha

Trước đây nó được coi là một phân loài của đại bàng đầu nâu (Aquila heliaca), nhưng hiện nay được coi là loài tách biệt do các khác biệt về hình thái và sinh thái. Về tổng thể, nó nhỏ hơn đại bàng đầu nâu, với trọng lượng chỉ khoảng 2,5 - 3,5 kg, chiều dài 78 – 82 cm và sải cánh dài 180 – 210 cm, màu lông đậm hơn và sống cố định trong khi đại bàng đầu nâu thì di cư trong mùa đông. Thức ăn của loài này bao gồm thỏ, gà gô, động vật gặm nhấm, chim bồ câu, quạ, vịt và thậm chí cả chó nhỏ.

Hiện nay, loài đại bàng này đang bị đe dọa bởi môi trường sống bị suy giảm, bệnh tật do lây lan từ các loài động vật khác khiến số lượng của chúng chỉ còn khoảng 450-600 con. Mặc dù cho đến nay, chúng đã được cho là đang dần được phục hồi nhưng vẫn là loài bị đe dọa toàn cầu. Môi trường sống của loài này là ở những cánh rừng ở trung tâm và phía Tây nam như Extremadura, SevillaHuelva Sierra Norte. Một số ít cá thể được bảo vệ trong Vườn quốc gia Doñana.

Chú thích

Tham khảo

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Đại bàng hoàng đế Tây Ban Nha
  • British Ornithologists' Club (1988). Bulletin of the British Ornithologists' Club. 108-109. British Ornithologists' Club. ISSN 0007-1595.
  • Cramp, S. & Simmons, K. E. L. (1980) Birds of the Western Palearctic, Vol. 2. Oxford University Press, Oxford.
  • Ferguson-Lees, James & Christie, David A. (2001): Raptors of the World. Houghton Mifflin, Boston. ISBN 0-618-12762-3
  • Ferrer, Miguel (2001): The Spanish Imperial Eagle. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 84-87334-34-2
  • Meyburg, B. U. (1994): [210 & 211: Imperial Eagles]. In: del Hoyo, Josep; Elliott, Andrew & Sargatal, Jordi (editors): Handbook of Birds of the World, Volume 2: New World Vultures to Guineafowl: 194-195, plate 20. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 84-87334-15-6
  • Padilla, J. A.; Martinez-Trancón, M.; Rabasco, A. & Fernández-García, J. L. (1999): The karyotype of the Iberian imperial eagle (Aquila adalberti) analyzed by classical and DNA replication banding. Cytogenetics and Cell Genetics 84: 61–66. doi:10.1159/000015216 (HTML abstract)
  • Sangster, George; Knox, Alan G.; Helbig, Andreas J. & Parkin, David T. (2002): Taxonomic recommendations for European birds. Ibis 144(1): 153–159. doi:10.1046/j.0019-1019.2001.00026.x PDF fulltext
  • Schuhmacher, Eugen (1973): Europe's Paradises
  • Seibold, I.; Helbig, A. J.; Meyburg, B. U.; Negro, J. J. & Wink, M. (1996): Genetic differentiation and molecular phylogeny of European Aquila eagles (Aves: Falconiformes) according to cytochrome-b nucleotide sequences. In: Meyburg, B. U. & Chancellor, R. D. (eds): Eagle Studies: 1–15. Berlin: World Working Group on Birds of Prey.

Liên kết ngoài

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Đại bàng hoàng đế Tây Ban Nha: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Đại bàng hoàng đế Tây Ban Nha hay Đại bàng hoàng đế Iberia, Đại bàng Adalbert (tên khoa học Aquila adalberti) là một loài bị đe dọa. Chúng sống ở vùng trung tâm, phía Tây nam Tây Ban Nha và một vùng nhỏ ở nam Bồ Đào Nha

Trước đây nó được coi là một phân loài của đại bàng đầu nâu (Aquila heliaca), nhưng hiện nay được coi là loài tách biệt do các khác biệt về hình thái và sinh thái. Về tổng thể, nó nhỏ hơn đại bàng đầu nâu, với trọng lượng chỉ khoảng 2,5 - 3,5 kg, chiều dài 78 – 82 cm và sải cánh dài 180 – 210 cm, màu lông đậm hơn và sống cố định trong khi đại bàng đầu nâu thì di cư trong mùa đông. Thức ăn của loài này bao gồm thỏ, gà gô, động vật gặm nhấm, chim bồ câu, quạ, vịt và thậm chí cả chó nhỏ.

Hiện nay, loài đại bàng này đang bị đe dọa bởi môi trường sống bị suy giảm, bệnh tật do lây lan từ các loài động vật khác khiến số lượng của chúng chỉ còn khoảng 450-600 con. Mặc dù cho đến nay, chúng đã được cho là đang dần được phục hồi nhưng vẫn là loài bị đe dọa toàn cầu. Môi trường sống của loài này là ở những cánh rừng ở trung tâm và phía Tây nam như Extremadura, SevillaHuelva Sierra Norte. Một số ít cá thể được bảo vệ trong Vườn quốc gia Doñana.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI